Khí chất bất thường của một người, so với người bình thường, trong lời nói cũng như thái độ. Có nhiều danh từ khác nhau gán ghép cho các thái độ được gọi là “không giống ai” này, như “khùng”, “bệnh tâm thần”, “ba trợn”, v.v.
Archives: Glossary Terms
Lower Age
This also means the Latter Days of the Dharma in the Three Ages of Buddhism. In contrast to the first two Ages, the Former and Middle Days, the first of which people may refer to the Golden One, the Latter Days has the characteristic of a Dark Era, during which Buddhism starts to decline in that its Dharma, however widespread across all areas of the planet were, has witnessed many learners but virtually no one who reached enlightenment as in the last Two Ages.
Hạ Ngươn
Nguơn cuối cùng. Căn cứ vào luật tuần hoàn của lý Tam Nguơn được phân định và diễn tiến như sau:
1. Thượng Nguơn: gồm có Thượng Nguơn Thượng,
2. Trung Nguơn: gồm có Trung Nguơn Thượng, Trung Nguơn Trung, Trung Nguơn hạ.
3. Hạ Nguơn: gồm có Hạ Nguơn Thượng, Hạ nguơn trung, Hạ Nguơn Hạ.
Prajna
Prajñā (प्रज्ञा) or paññā (𑀧𑀜𑁆𑀜𑀸) is a Buddhist term often translated as “wisdom”, “insight”, “intelligence”, or “understanding”. It is described in Buddhist texts as the understanding of the true nature of phenomena. In the context of Buddhist meditation, it is the ability to understand the three characteristics of all things: anicca (“impermanence”), dukkha (“dissatisfaction” or “suffering”), and anattā (“non-self” or “egolessness”). Mahāyāna texts describe it as the understanding of śūnyatā (“emptiness”). It is part of the Threefold Training in Buddhism, and is one of the ten pāramīs of Theravāda Buddhism and one of the six Mahāyāna pāramitās.
Sám Giảng
Sám hay Sấm có nghĩa là sám hối, tiên tri.
Sấm Giảng Thi Văn của Đức Huỳnh Giáo Chủ là bộ pháp bảo, hàm chứa giáo thuyết căn bản, giúp người tín đồ PGHH hiểu biết tông chỉ và phương thức hành đạo.
Đức Giáo Chủ Phật Giáo Hòa Hảo khẳng định Ngài không lập một tôn giáo mới lạ. Ngài chỉ là vị thánh tăng vưng lịnh Đức Thế Tôn hạ giới xuống trần hưng truyền chánh pháp. Cho nên Ngài đã “nối theo chí Thích Ca ngày trước” và “rút trong các Luật các Kinh” để thành lập một giáo thuyết khế cơ, giản dị, dễ học, dễ tu cho căn cơ thấp kém của phần lớn chúng sanh trong thời Mạt pháp.
Tuy nhiên, dù cố giản dị đến đâu, một bộ Sấm Kinh chỉ vỏn vẹn khoảng 500 trang mà tóm lược cả “rừng kinh kệ” của chư Phật Thánh thì nội dung tất phải hàm súc cô đọng. Hơn nữa, về hình thức, lời lẽ có bình dị cũng không tránh khỏi việc cần sử dụng điển tích, điển văn, Hán ngữ, dụng ngữ Phật pháp, phương ngữ, …để diễn đạt tư tưởng. Đó là các lý do khiến người tu học đôi khi không dễ hiểu nếu thiếu phương tiện sưu tầm tra cứu.
Vô Vi
Vô Vi
Vô vi là tư tưởng của triết gia Lão Tử trong Đạo giáo. Ông nói: “Vô vi nhi vô bất vi” (無為而無不為). Tạm dịch là: Không làm gì mà không gì là không làm. Hiểu một cách nôm na là, nếu bạn không làm gì mà thấy không việc gì thì không nên làm. Thiên nhiên trời đất vốn đã vận hành thành chu kỳ tự nhiên, nếu chúng ta tác động vào một yếu tố nào đó thì cũng là làm đảo lộn chu trình trên. Nếu chúng ta không làm gì cả thì tức là đảm bảo được chu trình trên vẫn hoạt động bình thường. Thuyết này đặc biệt hiệu quả trong trường hợp chúng ta chưa biết phải làm thế nào khi đứng trước một sự việc, theo Lão Tử thì tốt nhất là không nên làm gì cả.
Bát Nhã
Bát-nhã (tiếng Phạn: Prajñā, tiếng Nam Phạn: paññā, chữ Hán: 般若) là thuật ngữ Phật giáo, hàm nghĩa Trí tuệ, Tuệ, Nhận thức.
Bát-nhã là một khái niệm trung tâm của Phật giáo Đại thừa, có nghĩa là trí tuệ (huệ) nhưng không phải do suy luận hay kiến thức đem lại, mà là thứ trí huệ của sự hiểu biết một cách toàn triệt (bất cứ thứ gì cũng nằm trong nó, ví dụ: “các định luật của Newton chỉ đúng trong điều kiện vận tốc rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng”, hay “những khái niệm này chỉ hoạt động được trong môi trường nước”), không mâu thuẫn (ví dụ: “ai cũng thắng”). Điều khó của trí tuệ này là không đến từ kết quả của lý luận logic, tuy nhiên có thể hiểu được khi đi đến tận cùng của lý luận (các khái niệm, phủ định của khái niệm). Đạt được trí Bát-nhã được xem là đồng nghĩa với giác ngộ và là một trong những yếu tố quan trọng của Phật quả. Bát-nhã là một trong những hạnh Ba-la-mật-đa (siêu việt) mà một Bồ Tát phải đạt đến (Thập địa).
Đạo
道是天地万物的演化运行机制,中国哲学的信念之一。 认为道决定了事物“有”或“无”[2]、以及生物“生”或“死”的存在形式;[3] 从无到有、从有到无和周而复始的自然现象,是万事万物在道协同作用下所产生的结果; [4]“人法地,地法天,天法道,道法自然”的理念[5] 有兩種解釋,主流是當時的「自然(itself)」不是今日的「自然(Nature)」,而是「自然而然」“道”雖是生長萬物的,卻是無目的、無意識的,它“生而不有,為而不恃,長而不宰”,即不把萬物據為己有,不夸耀自己的功勞,不主宰和支配萬物,而是聽任萬物自然而然發展著。疑後代禪宗則解釋為「道」效法「自然」(今日用語),應為誤解。[原創研究?]
另一种解释,坚信人受地的制约、地受天的制约、天受道的制约,道受自然的制约[8];奉行顺其自然,无为而治的价值观[9]。Tao is the evolutionary mechanism of heaven and earth, and one of the beliefs of Chinese philosophy. It is believed that the Tao determines the “being” or “non-existence” of things and the form of existence in which living beings “live” or “die”; The natural phenomenon of coming into being, from being to nothing, and repeating itself is the result of the synergy of all things in the Tao; [4] There are two interpretations of the concept of “man is the law of the earth, the earth is the law of the sky, the heaven is the law of the Tao, and the Tao is the law of nature” There are two interpretations, the mainstream is that “nature” at that time is not “nature” today, but “natural”, although the “Tao” is the one that gives birth to all things, but it is purposeless and unconscious, it is “born without being, for the sake of not being ashamed, and growing without slaughter”, that is, it does not take all things as its own, does not boast of its own merits, does not dominate and dominate all things, but allows all things to develop naturally. It is doubtful that the later generations of Zen Buddhism interpreted it as “Tao” and imitated “nature” (in today’s terms), which should be misunderstood.
Another explanation is the belief that man is conditioned by the earth, the earth is conditioned by heaven, the heavens are conditioned by the Tao, and the Tao is conditioned by nature[8]; Pursue the values of going with the flow and doing nothing .Wu Wei 吴伟
无为(简体中文:无为;繁体中文:无为;拼音:wúwéi)翻译为“无为”或“毫不费力的行动”,是一个重要的古代中国概念。无为起源于春秋时期,最早出现在《诗经》中,成为儒家、中国治理和道教的中心思想。它通常指的是理想的政府国家,皇帝的行为,体现了个人和谐、自然自发性和自由放任的态度。无为表示一种特定的精神或精神状态,在儒家思想中,与既定的道德规范相一致。
No-Action
Vô vi là tư tưởng của triết gia Lão Tử trong Đạo giáo. Ông nói: “Vô vi nhi vô bất vi” (無為而無不為). Tạm dịch là: Không làm gì mà không gì là không làm. Hiểu một cách nôm na là, nếu bạn không làm gì mà thấy không việc gì thì không nên làm. Thiên nhiên trời đất vốn đã vận hành thành chu kỳ tự nhiên, nếu chúng ta tác động vào một yếu tố nào đó thì cũng là làm đảo lộn chu trình trên. Nếu chúng ta không làm gì cả thì tức là đảm bảo được chu trình trên vẫn hoạt động bình thường. Thuyết này đặc biệt hiệu quả trong trường hợp chúng ta chưa biết phải làm thế nào khi đứng trước một sự việc, theo Lão Tử thì tốt nhất là không nên làm gì cả Wiki Vô vi (Đạo giáo) – Wikipedia tiếng Việt
Non-Action