AI NGƯỜI TRI-KỶ?

Nghĩ việc đời xưa gẫm việc nay,

Ai người tri-kỷ, ai là ai ?

Tái-sanh chọn-lựa trang hiền-thảo,

Thức-tỉnh tâm trung sẽ vẹn mày.

 Vẹn mày mới đẹp, đẹp Tiên-gia,

Tông-Tổ thơm-tho phước hải-hà.

Tịch-mịch huyền-sâu ai hiểu đặng,

Ắt là thấu tích Sĩ-Cuồng ca (1).

Cuồng ca nẻo Đạo chốn huyền-thâm,

Nghĩ việc xa-xa ruột tím bầm.

Đau-đớn cho đời, ôi ! thảm-họa,

Mạch sầu có miệng lại dường câm.

Dường câm khó nói, nói còn e,

Thiện-tín thờ-ơ nỗi rụt-rè.

Tiếng động bên tường nghe vẳng-vẳng,

Sức hèn như chấu chống ngàn xe.

Ngàn xe muốn nghiến chấu còn bay,

Nước túng tìm phương chống kẻ tài.

Rốt cuộc tương-lai do quyết-định,

Phương trời xa thẳm nắm quyền-oai. 

Quyền-oai thế-hệ cực Ta mang,

Luân-chuyển nhơn-sanh lắm cuộc nàn.

Ai hỡi dân lành ! Ta sẽ đợi,

Đạo người sửa trọn dứt lầm-than.

Lầm-than khói lửa với binh-đao,

Âu Á lung-tung nhuộm máu đào.

Bá-tánh say-sưa mùi phú-quí,

Sau nầy sẽ vướng cảnh đồ-lao. 

Đồ-lao muốn lánh sớm nghe Ta,

Bố-thí trì chay giữ giới mà.

Phật Đạo trau-giồi tâm tánh lại,

Giác thuyền chuyên chở lúc can-qua.

Can-qua dân-chúng chớ buồn lo,

Tích đức chờ Ta chốn hẹn-hò.

Tiên cảnh Phật-đài xem rực-rỡ,

Hoàn-cầu đến đó ấm cùng no.

Cùng no bốn biển một cha thôi,

Bỏ dứt thói hư với tật tồi.

Trên có Phật Trời soi việc thế,

Dưới đầy cơm áo Lão về ngôi.

Nhà thương Chợ-Quán,

đêm 18-7 Canh-Thìn (1940).

Những bài sáng-tác năm Canh-Thìn (1940)

WHO ARE MY BOSOM FRIENDS

I muse on the stories of old and today,

Who are my bosom friends, whom are they?

To select dutiful men, I reincarnate,

To wake them up and shine their faces.

The faces shone, they elate their Ancestors,

The forebears's repute going overboard .

Those who can understand the deep mystic,

Must have grasped Madman's chord.

Madman's chord is of Mystical Tao,

My forward thoughts churn my guts around.

What a pain to the world, Alas! armageddon,

My sadness is mouthed, yet mutes its sound.

Seemingly mute, it's hard to say, it's afraid,

Believers are indifferent and shy away.

A buzz near the wall is heard remote,

Feeble as if grasshoppers resisted chariots.

Chariots desire to crush the flying hoppers,

Who desperately seek to fight the stronger.

Yet, their fate will ensue from the decision,

Taken by a too far-away power holder.

The power generation eventuates in Me,

The cosmic cycle prompts a big calamity.

Who are good people! I will wait for you,

Off human duties, you stop your misery.

Misery from bombardment and carnage,

Bloodied Europe and Asia on a rampage.

If the populace keep craving opulence,

They will later be caught in jail bondage.

To avoid jail bondage, soon listen to Me,

Give alms, keep precepts, be vegies.

Buddhists, cultivate your behaviors,

Prajna boats rescue you from hostilities.

Hostilities should not make you anxious,

Practice and wait for me to the rendez-vous.

The Fairy and Buddhalands look splendid,

Where all terrestrial arrivals are prosperous.

Only if by one father, all are easily provided!

Then all have to get rid of their bad habits.

From above, God and Buddha preside,

I'm exalted when all thrive from beneath.

At Cho Quan Hospital,

The night of 18 July 1940

The Poem Collection of 1940

TRI KỶ:

Là người bạn thân tốt, biết rõ lòng nhau,
những tâm tình trắc ẩn không thể nói với ai mà chỉ người bạn đó biết cho mình. Tình bạn tri kỷ thật hiếm có. Do điển tích: “Bảo Thúc Nha và Quản Trọng” (xem chú thích bài “Cho Ông Tham Tá Ngà” từ “Tri Kỷ” trang…Chú Giải Thi Văn, Q. Hạ, tập 1).

BOSSOM FRIEND

Being a good friend, knowing each other's hearts well.  Their deep feelings can't be told to anyone but only people you know yourself. True friendship is rare. Classics: Bao Thuc Nha and Quan Trong"

(see footnote article “For Mr. Tham Ta Nga” from “Tri Ky” page…Annotation Poems, Second Volume,  Collection 1).

SĨ CUỒNG CA: Sĩ: Bậc trí thức, người học thức giỏi, có danh vọng trong đời. Cuồng ca: Cuồng: bấn loạn tâm trí. Ca: hát. Là bậc trí thức giả điên, giả khùng để qua thời buổi. Sĩ Cuồng còn là biệt hiệu của Đức Huỳnh Giáo Chủ. Ngài ra đời vì gặp thời Pháp thuộc nên giả dại, giả ngu; xưng nhiều danh hiệu như kẻ cuồng trí hoặc vô danh.v.v.

狂士 Chỉ kẻ sĩ có chí hướng cao xa, dũng mãnh tiến thủ. ◇Mạnh Tử 孟子: “Khổng Tử tại Trần, hà tư Lỗ chi cuồng sĩ?” 孔子在陳, 何思魯之狂士? (Tận tâm hạ 盡心下) Đức Khổng Tử khi ở nước Trần, tại sao lại nhớ đến những đệ tử của ngài ở nước Lỗ, là những kẻ sĩ có chí hướng cao xa, dám dũng mãnh tiến thủ? § Đó là: “Cầm Trương” 琴張, “Tăng Tích” 曾晰và “Mục Bì” 牧皮. Phiếm chỉ người cuồng phóng, không chịu trói buộc. ◇Tô Thức 蘇軾: “Lí Thái Bạch, cuồng sĩ dã” 李太白, 狂士也(Lí Thái Bạch bi âm kí 李太白碑陰記). Từ điển Nguyễn Quốc Hùng Kẻ có tài nhưng bất đắc chí, trở thành bất cần đời, như điên rồ. 

Turbulent Singsong or Song. It refers to a literati who pretends mad to get by. Si Cuong is also the nickname of Lord Huynh the Prophet. He was born under French colonial rule, which kept a close eye on any dissident, therefore, he pretended imbecile and rustic, and also called himself many other names such as Mad, Crazy or Anonymous, such as Madman, Red Cloud Practicer, Anonymous Practicer...

Si is the person who has a high aspiration and bravery in advancing or withdrawing. Mencius said: “Confucius at the Chen state has yet thought his disciples at the Lu state, who are aspirant and brave. They are Jin Zhang, Zheng Ji, and Mu Bei.” Cuong is liberal and unwilling to accept restrictions. To Thuc: “Li Tai Bo, also a Mad gentleman”. Li Tai Bo is a poet who was very popular under the Tang dynasty. Nguyen Quoc Hung's dictionary: The talented who has not fulfilled his aspiration thus becoming sour and pessimistic.

unsplash